ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 60/2017/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng
12 năm 2017
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1981/TTr-STNMT-QLĐ ngày 03 tháng 3 năm 2017, số
4326/TTr-STNMT-QLĐ ngày 05 tháng 5 năm 2017, số 7053/STNMT-QLĐ ngày 18 tháng 7
năm 2017, số
9281/STNMT-QLĐ ngày 08 tháng 9 năm 2017 và số 11702/STNMT-QLĐ ngày 10 tháng 11 năm 2017; ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3108/STP-VB ngày 11 tháng 4 năm 2017 và số 7861/STP-VB ngày 15 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Quyết định này, quy định diện tích đất tối thiểu
được phép tách thửa đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quyết định này, không áp dụng cho các trường hợp
sau:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
c) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của Chính phủ;
d) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất;
đ) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
e) Tách thửa đối với đất do tổ chức sử dụng;
về nhu cầu sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức thực hiện
theo quy định của pháp luật đất đai;
g) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất ở đã hình thành trước ngày 25
tháng 10 năm 2014 (ngày Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014
của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành - dưới đây viết tắt là Quyết
định số 33/2014/QĐ-UBND) và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định
tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo
quy định tại Quyết định này;
h) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất không
phải là đất ở đã hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này,
thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tách thửa đất. Tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến thực hiện thủ tục tách thửa
đất.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ
tục về tách thửa đất theo quy định của pháp luật.
1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
2. Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn
chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171, Luật Đất đai;
3. Thửa đất hình thành và thửa đất còn lại sau khi
tách thửa, hợp thửa, điều
chỉnh ranh giữa các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại
Quyết định này.
1. Khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
2. Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước; biệt thự thuộc
nhóm 1 và 2 theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Các khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục
quản lý theo quy hoạch; biệt thự thuộc dự án đã quy hoạch; đất ở thuộc các dự
án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt; khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 được duyệt. Trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh
và theo Quyết định này.
4. Nhà, đất thuộc khu vực đã có Thông báo thu hồi
đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Tách thửa đất ở:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để giải quyết tách thửa đất:
- Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải
quyết; trường hợp chưa có các quy hoạch này thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để giải quyết.
- Các quy hoạch được duyệt nêu trên xác
định thửa đất ở thuộc quy hoạch đất dân cư hiện hữu (dân cư hiện trạng) hoặc dân
cư hiện hữu chỉnh trang thì được tách thửa đất.
- Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác
định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp (trong đó
có chức năng đất ở) và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu
hồi thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 03 năm, kể từ ngày rà
soát phê duyệt các quy hoạch này, mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông
báo thu hồi đất, chưa có quyết định thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố
việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì được tách
thửa đất.
b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình
thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (sau khi trừ lộ giới) như sau:
Khu vực
|
Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa
|
Khu vực 1:
gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân
Bình và Tân Phú.
|
tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn
03 mét.
|
Khu vực 2:
gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện.
|
tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn
04 mét.
|
Khu vực 3:
gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị
trấn).
|
tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn
05 mét.
|
c) Trường hợp khi tách thửa đất ở có hình
thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện rà
soát các điều kiện về diện tích đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
căn cứ quy định pháp luật quy hoạch, xây dựng và hướng dẫn các Sở ngành theo
quy định tại khoản 2, Điều 7, Quyết định này để hướng dẫn người sử dụng đất
thực hiện hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phù hợp theo quy hoạch được duyệt, kết nối
hạ tầng kỹ thuật chung hiện hữu của khu vực.
d) Đối với khu đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở, có phần diện tích đất thuộc hành lang công trình công
cộng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước chưa
thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp này được
tách cùng với đất ở và không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu tách thửa đất
nông nghiệp quy định tại khoản 2, Điều này, việc tách thửa đất ở phải đảm bảo
quy định tại Quyết định này.
2. Tách thửa đất nông nghiệp:
a) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy
hoạch, để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa, thửa đất mới hình thành và
thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2 đối với
đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không
phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt và công bố thì không được tách thửa. Trường hợp thửa đất
thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc
khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và
công bố, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền theo quy định tại Điều
49, Luật Đất đai.
3. Tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng: Ủy ban
nhân dân quận, huyện căn cứ Điều 11, Luật Đất đai, khoản 1, Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và các quy định của pháp
luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, để xác định loại đất và diện tích tương ứng theo
loại đất. Việc tách thửa đối với từng loại đất thực hiện theo quy định, về diện
tích tối thiểu tương ứng với loại đất được quy định tại Quyết định này.
4. Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong đơn, để xem xét giải quyết tách thửa đất; việc giải quyết
tách thửa đất áp dụng theo quy định của pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích.
1. Tách thửa đất để hợp thửa với thửa đất liền kề, điều chỉnh ranh giữa
các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin được hợp thửa
đất đó với thửa đất khác liền kề và có cùng mục đích sử dụng đất, để tạo thành
thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại
Quyết định này, thì được phép
tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc
bằng diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quyết định này.
b) Trường hợp điều chỉnh ranh giữa các
thửa có cùng mục đích sử dụng đất để có hình thể thửa đất cho phù hợp, giao Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Luật
Đất đai.
2. Tách thửa đất theo Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận hòa giải
thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo quy định tại Quyết định
này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá
trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thực
hiện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện (thành phần gồm Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện
phụ trách về quản lý đất đai, quy hoạch; phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tùy trường
hợp cụ thể mà mời thêm các đơn vị khác có liên quan tham gia) để giải quyết
tách thửa đất có hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, tách thửa đất
nông nghiệp tại điểm b, khoản 1, Điều này. Xây dựng quy chế giải quyết tách
thửa đất, để tổ chức thực hiện và gửi quy chế này đến Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, theo dõi, thực hiện thống nhất trên toàn thành phố;
b) Tổ chức họp Tổ công tác liên ngành để
xem xét, quyết định tách thửa đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn: diện tích tối thiểu
của thửa đất còn lại và thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn
25m2, chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03m đối với đất ở
và không nhỏ hơn 300m2 đối với đất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân
quận, huyện rà soát điều kiện về hạ tầng kỹ thuật của khu vực để giải quyết cho
phù hợp;
c) Trên cơ sở kết quả giải quyết tách thửa
đất theo quy định tại Quyết định này, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân;
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định này và kế hoạch cụ thể từng năm trong công tác quản lý tách thửa đất
có hình thành hạ tầng kỹ thuật
phù hợp với phát triển dân cư (tăng dân số) và đảm bảo kết nối đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Thường xuyên kiểm tra, rà soát công tác tách thửa đất
trên địa bàn, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tách thửa không đúng quy định và không đảm
bảo về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Định kỳ 06 (sáu) tháng/01 lần,
báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
đ) Thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban
chức năng và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra, phát hiện, xử lý
những trường hợp tách thửa đất không đúng quy định, không đảm bảo cơ sở hạ tầng
kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời có báo cáo gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn giải quyết
hoặc tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Ban hành quy chế chung (quy chế mẫu)
giải quyết tách thửa đất và hướng dẫn cho các quận, huyện để tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân
quận, huyện hoặc tổng hợp báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, giải quyết theo quy định đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
b) Sở Quy hoạch - Kiến trúc: chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về điều kiện cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với trường hợp
tách thửa đất có hình thành đường giao thông, đảm bảo hạ tầng xã hội theo quy
hoạch đô thị được duyệt quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Quyết định này.
c) Sở Xây dựng: hướng dẫn việc cấp giấy
phép xây dựng và kiểm tra, xử lý vi phạm xây dựng theo quy định; phối hợp với
Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn thực hiện điểm c, khoản 1, Điều 5 Quyết định
này.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn điểm a, khoản 2,
Điều 5 Quyết định này về tách thửa đất được quy hoạch đất được quy hoạch giữ
lại để sản xuất nông nghiệp.
e) Sở Công thương, Tổng Công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV, Công ty TNHH MTV
thoát
nước đô thị thành phố Hồ Chí Minh: theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm
hướng dẫn, giải quyết các thủ tục về đầu tư, đấu nối hệ thống điện, cấp nước, thoát
nước theo quy định.
g) Sở Tư pháp: hướng dẫn các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định này; tổ chức hành nghề
công chứng không được công chứng hợp đồng, giao dịch đối với trường hợp tách
thửa đất không đảm bảo theo quy định tại Quyết định này.
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về tách thửa đất theo quy
định nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải
quyết tách thửa đất, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy định tại Quyết định
số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố để
xem xét, giải quyết hoàn tất việc tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định; trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề nghị giải quyết
tách thửa đất theo quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn
cứ quy định tại Quyết định này để xem xét, giải quyết.
Điều 9. Quyết định này, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Quyết định này, thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố, tổ chức hành nghề công chứng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, Tổng Công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV, Công ty TNHH MTV
thoát nước đô thị thành phố Hồ Chí Minh, người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 10; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Tổng Cục quản lý đất đai - Bộ TNMT; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND TP; - TTUB: CT, các PCT; - Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố; - Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam TP; - Văn phòng Thành ủy; - Văn phòng HĐND thành phố; - VPUB: các PVP; - Phòng Chuyên viên; Công báo TP; - Lưu VT, (ĐT/PTH) T. |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Vĩnh Tuyến |